Thứ Hai, 17 tháng 7, 2017

Thẻ tín dụng Sacombank JCB Moto Card và những lợi ích bất ngờ

Thẻ tín dụng Sacombank JCB Moto Card và những lợi ích bất ngờ
Trang bị ngay giải pháp tài chính dự phòng hiệu quả từ JCB - thương hiệu thẻ duy nhất từ Nhật Bản_ Sacombank JCB Moto Card.

Điều kiện và thủ tục
Điều kiện đăng ký
Thẻ phụ: Cá nhân từ 18 tuổi trở lên (trường hợp từ 15 - dưới 18 tuổi phải được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ)
Thẻ chính: Cá nhân từ 18 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú/tạm trú trên địa bàn hoạt động của Sacombank
Là Chủ doanh nghiệp/Chủ hộ kinh doanh cá thể:
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ít nhất 02 năm
Thu nhập tối thiểu 7 triệu VND/tháng nếu sinh sống tại các thành phố trực thuộc Trung Ương hay tối thiểu 5 triệu VND/tháng nếu sinh sống tại các tỉnh thành khác
Là CBCNV có:
Thâm niên công tác: liên tục từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị (không bao gồm thời gian thử việc)
Thu nhập ổn định: tối thiểu 7 triệu VND/tháng nếu sinh sống tại các thành phố trực thuộc Trung Ương hay tối thiểu 5 triệu VND/tháng nếu sinh sống tại các tỉnh thành khác; hoặc
Lưu ý: Nếu bạn không phù hợp với điều kiện trên, vui lòng liên hệ Dịch Vụ Khách Hàng 24x7 số 1900 5555 88 để được tư vấn.

Dưới đây là tiện ích mà thẻ tín dụngSacombank JCB Moto Card Mang lại

Thanh toán quẹt thẻ tín dụng tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ (POS) trên thế giới và qua Internet
Ưu đãi đặc biệt khắp thế giới từ tổ chức thẻ quốc tế JCB (Chi tiết)
Hạn mức tín dụng: tối thiểu 10 triệu VND, tối đa <20 triệu VND
Mua trước, trả sau với tối đa 55 ngày được miễn lãi
Tín dụng thực chất, không tài sản đảm bảo
Rút tiền mặt từ thẻ tín dụng 50% hạn mức tín dụng tại tất cả ATM có biểu tượng JCB trong nước và quốc tế
Tận hưởng chương trình Sacombank Plus: Được giảm giá đến 50% tại tất cả điểm mua sắm, ẩm thực, du lịch, giáo dục … có biểu tượng:
Thanh toán dư nợ dễ dàng với dịch vụ Internet Banking
Nộp tiền mặt vào thẻ/tài khoản Sacombank tại ATM Sacombank (Chi tiết).Dịch vụ khách hàng 24x7 số 1900 5555 88


Thứ Năm, 13 tháng 7, 2017

Doanh thu từ DNNN giảm ảnh hưởng nhiều đến sự tăng trưởng của nền kinh tế

Doanh thu từ DNNN giảm ảnh hưởng nhiều đến sự tăng trưởng của nền kinh tế
Tính đến 15/6/2017, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ đạt 23% dự toán, là mức đạt dự toán thấp nhất trong vài năm gần đây.

Tổng thu NSNN trong kỳ tăng trưởng mạnh 17,7% so với cùng kỳ nhờ đóng góp chủ yếu của thu nội địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong khi đó, dù đạt mức tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2016 do giá dầu phục hồi, nhưng thu từ dầu thô chỉ đóng góp 0,8 điểm % vào mức tăng chung của tổng thu NSNN. Cơ cấu thu tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng nâng cao tỷ trọng thu nội địa.
Cụ thể, thu từ doanh nghiệp nhà nước sụt giảm, tính đến 15/6/2017 thu từ khu vực này chỉ đạt 28,8% dự toán, giảm 2% so vời cùng kỳ năm 2016 và kéo giảm 0,75 điểm % vào mức tăng trưởng chung 5,6% của thu từ khu vực sản xuất kinh doanh, dẫn đến thu từ khu vực sản xuất kinh doanh đạt mức tăng thấp nhất trong những năm gần đây, gây ảnh hưởng chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh toàn nền kinh tế.
Cơ cấu chi bất hợp lý, thiếu tính bền vững trong khi giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm cải thiện về tiến độ và chất lượng có thể làm giảm động lực tăng trưởng kinh tế.
Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm có thể gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và giảm động lực tăng trưởng kinh tế.
UBGSTCQG nhận định, hoạt động thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm vẫn tồn tại một số vấn đề có thể ảnh hưởng tới mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.

Chủ Nhật, 9 tháng 7, 2017

Doanh nghiệp nhà nước yếu kém phải được loại bỏ để giảm gánh nặng cho nền kinh tế

Doanh nghiệp nhà nước yếu kém phải được loại bỏ để giảm gánh nặng cho nền kinh tế
Những DNNN yếu kém thuộc diện phá sản, giải thể phải kiên quyết phá sản, giải thể. Nếu Nhà nước tiếp tục nắm giữ những DN yếu kém này sẽ làm tăng gánh nặng cho nền kinh tế, nguồn lực cho tăng trưởng bị thu hẹp

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, đến thời điểm này giải pháp đẩy mạnh cơ cấu lại DNNN một cách hiệu quả và thực chất cơ bản đã đầy đủ, vấn đề là công tác thực thi phải nghiêm túc, tuân thủ theo cơ chế thị trường. Đối với những DNNN yếu kém, không thể phục hồi được, cần kiên quyết “cắt bỏ”.
“Nhiều chuyên gia cũng cho rằng, trong quá trình cơ cấu lại DNNN yếu kém, các cơ quan có thẩm quyền cần phải tăng cường giám sát để hoạt động này thực chất và hiệu quả hơn. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh các trường hợp định giá thấp tài sản, vốn của Nhà nước và giá trị DN để trục lợi, gây thất thoát tài sản của Nhà nước.
Trong trường hợp những DNNN yếu kém không thể phục hồi được thì phải ngay lập tức bán đấu giá tài sản để giảm gánh nặng cho nền kinh tế. Đơn cử như trong số 12 dự án yếu kém, thua lỗ của ngành công thương, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có thông điệp rất rõ, những DN nào không phục hồi được thì phải bán đấu giá tài sản ngay lập tức.

Thẻ tín dụng quốc tế VIB Gold Hoàn tiền 0.5% cho mọi giao dịch

Thẻ tín dụng quốc tế VIB Gold Hoàn tiền 0.5% cho mọi giao dịch
Thật như vậy, ngần hàng VIB vừa phát hành loại thẻ này tên Thẻ tín dụng quốc tế VIB Gold cho phép hoàn tiền 0.5% cho mọi giao dịch chi tiêu và rút tiền mặt

Trả góp 0% lãi suất
Ưu đãi trả góp 0% khi thanh toán tại các website mua sắm online, cửa hàng điện máy, trung tâm chăm sóc sức khỏe…
Miễn phí thường niên
Miễn phí năm đầu tiên nếu thẻ phát sinh ít nhất 02 giao dịch tài chính tối thiểu 500.000 VNĐ/ giao dịch trong vòng 30 ngày kể từ ngày phát hành
Khám phá thế giới ưu đãi VIB World
Ưu đãi giảm giá đến 50% tại hàng trăm địa điểm mua sắm, ăn uống, du lịch… trong và ngoài nước
Thuận tiện giao dịch với 35 triệu điểm chấp nhận thẻ và 1.9 triệu ATM trên toàn thế giới
Thoải mái mua trước trả sau với tối đa 45 ngày miễn lãi
Dễ dàng kiểm soát chi tiêu với dịch vụ thông báo giao dịch thẻ tín dụng qua tin nhắn miễn phí
Đơn giản và an toàn khi mua sắm trực tuyến
Dịch vụ khách hàng hỗ trợ trực tiếp và miễn phí 24/7
Nếu là tín đồ shopping bạn nên sở hữu 1 chiếc thẻ tín dụng với nhiều ưu đãi vượt trội. Thẻ tín dụng quốc tế VIB Gold luôn đồng hành với người tiêu dùng
Nguồn: http://daohantindung.net/


Thứ Bảy, 8 tháng 7, 2017

Doanh nghiệp bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại do USD tăng mạnh

Doanh nghiệp bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại do USD tăng mạnh

Trên thị trường tự do, giá USD không biến động mà chỉ ngang bằng với giá bán của các NH thương mại.

Do tỉ giá trung tâm tăng nên các NH thương mại cũng tăng giá mua - bán USD thêm 50-70 đồng/USD. Đơn cử, NH Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) mua vào 22.680 đồng/USD, bán ra 22.760 đồng/USD. NH Ngoại thương, NH Á Châu... đưa ra giá mua - bán USD không mấy khác biệt so với Eximbank.
USD trên thị trường quốc tế tăng giá so với nội tệ của nhiều quốc gia khác. Theo đó, nhóm các đồng tiền có quan hệ thương mại sâu sắc với Việt Nam, gồm: euro, won, đô la Đài Loan, đô la Singapore, nhân dân tệ, yen, baht giảm giá so với USD nên NH Nhà nước cũng giảm giá VNĐ, tức tỉ giá trung tâm VNĐ/USD được tăng lên, kéo tỉ giá VNĐ/USD của NH thương mại tăng theo.
Theo ông Võ Văn Châu, NH Nhà nước và NH thương mại cùng tăng giá mua USD sẽ tạo động lực cho doanh nghiệp bán USD. Từ đó, các NH thương mại bán tiếp cho NH Nhà nước để cơ quan này tiếp tục tăng thêm dự trữ ngoại tệ, chuẩn bị cho mọi biến động có thể xảy ra bởi FED còn tăng thêm lãi suất USD trong thời gian tới. Khi đó, đồng tiền của một số quốc gia có quan hệ thương mại "đậm đà" với Việt Nam, nhất là nhân dân tệ và yen, có thể giảm giá, tác động nhất định đến tỉ giá tại Việt Nam.
Mặt khác, việc NH cũng đồng nghĩa cơ quan này bơm ra thị trường một liều lượng VNĐ nhất định nhằm giảm áp lực huy động vốn cho các NH thương mại, góp phần kìm hãm lãi suất có thể nóng lên trong 6 tháng cuối năm 2017.
Nguồn http://daohantindung.net/ 

Các thành phần của điểm tín dụng chủ thẻ nên biết

Điểm tín dụng được biểu thị bằng những con số và con số này phản ánh lịch sử tín dụng. Đây là cơ sở để ngân hàng xét duyệt cho khách hàng thực hiện các khoản vay, làm thẻ tín dụng

x


Các khoản nợ tín dụng: Phản ánh tất cả những khoảng nợ tín dụng được tạo nên từ tổng số các khoản vay mà ngân hàng cấp.

Lịch sử thanh toán nợ: Tiêu chí này phản ánh việc khách hàng trả tiền đúng hạn, trả hết nợ hay trả trễ hạn… Đa phần điểm tín dụng sẽ được tính dựa trên lịch sử thanh toán nợ. Cho nên khi khách hàng trả nợ đúng thời hạn và nghiêm túc thì điểm tín dụng sẽ cao.
Thời gian có lý lịch tín dụng: Đây là tiêu chỉ phản ánh thời gian tài khoản tín dụng được mở. Thời gian này càng dài thì càng được đánh giá cao, vì ngân hàng hay tổ chức đánh giá hành vi tài chính của khách hàng tổng thể và toàn diện hơn. Thời gian mở thẻ lớn hơn 6 tháng càng thúc đẩy điểm tín dụng và giúp xây dựng một lịch sử lâu dài.
Loại tín dụng: Phản ánh tất cả các loại thẻ hoặc khoản vay mà khách đang sử dụng.
 Nguồn  http://daohantindung.net/ 

Thứ Sáu, 7 tháng 7, 2017

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tính như thế nào?

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tính như thế nào?


Lãi suất tiết kiệm lãnh hàng tháng
Bạn cũng có thể gửi tiền theo kỳ hạn và lãnh lãi hàng tháng. Lúc này số tiền lãi sẽ được tính theo công thức:
Tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất (% năm)/12
Chẳng hạn nếu bạn vẫn gửi 100 triệu trong thời hạn 1 năm và lãi suất là 7% thì số tiền bạn có thể nhận hàng tháng là 100.000.000 x 0.07/12 = 583.000 đồng.
Nếu có việc cần gấp và bạn lãnh tiền lãi trước kỳ hạn, dù chỉ là 1 ngày thì toàn bộ số tiền lãi sẽ quy về lãi suất không kỳ hạn. Bạn cũng không thể cộng dồn từng tháng để tính lãi cho các tháng tiếp theo. Thông thường thì việc cộng dồn chỉ xảy ra khi hết kỳ hạn gửi mà bạn không tới lĩnh tiền lãi.

Lãi suất tiết kiệm lãnh vào cuối kỳ đúng hạn
Nếu bạn gửi tiến tiết kiệm theo thời hạn và đến nhận lãi đúng vào ngày đến hạn hoặc sau đó thì có thể tính được tiền lãi bằng công thức như sau:
Tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất (% năm) x Số ngày gửi/360
Hoặc tính bằng công thức khác:
Tiền lãi = Số tiền gửi x Lãi suất (% năm)/12 x Số tháng gửi
Nếu bạn gửi 100 triệu đồng với kỳ hạn là 12 tháng cùng lãi suất được tính là 7,5% thì vào lúc cuối kỳ bạn sẽ nhận được tiền lãi là 100.000.000 x 0,075/12 x 12 = 7.500.000 đồng.
Lưu ý: Lãi suất sẽ tăng dần với kỳ hạn mà bạn chọn, nếu bạn chọn kỳ hạn dài thì mức lãi suất cũng sẽ cao hơn so với những kỳ hạn ngắn. Hiện nay thì với kỳ hạn 12 tháng bạn sẽ được hưởng mức lãi suất dao động từ 6-7%, còn các kỳ hạn ngắn như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng… thì khoảng 4.3-5.5%.
Nguồn: http://daohantindung.net/